Thống kê truy cập
Lượt truy cập hiện tại : 1
Hôm nay : 39
Hôm qua : 50
Tháng 05 : 2.148
Năm 2025 : 8.396

KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ LĨNH VỰC Y TẾ GIAI ĐOẠN 2023-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Lào Cai là tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới; diện tích tự nhiên 6.364,03 km2, có gần 182,086 km đường biên giới giáp với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, có 7 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố với 152 xã, phường, thị trấn. Dân số đến năm 2021 là 761.090 người (xếp thứ 55 trong các tỉnh, thành phố của cả nước), gồm 25 dân tộc sinh sống trong đó dân tộc thiểu số chiếm 66,22%.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình chuyển đổi số của tỉnh, của Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận các dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh kịp thời, hiệu quả.

Công tác quản lý, điều hành của ngành Y tế được chuyển đổi thực hiện trên môi trường số. Xây dựng và triển khai công tác chuyển đổi số trên nền tảng dữ liệu và công nghệ số hiện đại thông qua việc số hóa toàn bộ thông tin: quản lý hệ thống nhân lực, nguồn lực; công tác cấp phép, quản lý hành nghề y, dược; công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân trên môi trường mạng được đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đến năm 2025

* Các mục tiêu đã có hướng dẫn triển khai thực hiện

- 100% hệ thống thông tin y tế được xây dựng hồ sơ cấp độ an toàn thông tin, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng theo hồ sơ cấp độ an toàn thông tin được phê duyệt và đánh giá đạt yêu cầu an toàn thông tin, an ninh mạng trước khi đưa vào vận hành sử dụng, khai thác.

- 100% thủ tục hành chính (TTHC) lĩnh vực Y tế đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình; ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số tối đa trong quá trình cung cấp và xử lý dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên nhiều phương tiện khác nhau.

- 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất; 90% hồ sơ công việc tại Sở Y tế, các đơn vị y tế tỉnh; 80% hồ sơ công việc của cơ quan quản lý y tế huyện, thị xã, thành phố được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

- Mỗi người dân đều có hồ sơ số về sức khỏe cá nhân, trong đó 90% người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử.

- Mỗi cơ sở khám, chữa bệnh đều triển khai tư vấn khám, chữa bệnh từ xa dựa trên nhu cầu thực tế, tổ chức đăng ký khám bệnh trực tuyến. Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 30%. Mỗi bệnh viện, trung tâm y tế công đều triển khai hồ sơ bệnh án điện tử (trong đó năm 2023-2024 triển khai thí điểm tại 03 Bệnh viện: Đa khoa tỉnh, Sản Nhi và Bệnh viện đa khoa Mường Khương, năm 2024-2025 triển khai các cơ sở khám chữa bệnh công lập còn lại), thanh toán viện phí không dùng tiền mặt, đơn thuốc điện tử và đạt tỷ lệ 100%.

* Các mục tiêu thực hiện khi có hướng dẫn của Bộ Y tế

- 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.

- Tối thiểu 50% hoạt động giám sát, kiểm tra trong ngành y tế được thực hiện qua môi trường số và qua hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

- 100% các dịch bệnh truyền nhiễm và các ca bệnh truyền nhiễm được quản lý trên nền tảng số y tế.

- Mỗi trạm y tế xã đều triển khai hoạt động quản lý trạm y tế xã trên môi trường số, trong đó: 100% các xã triển khai phần mềm quản lý trạm y tế xã đầy đủ các chức năng theo quy định của Bộ Y tế; 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm trên nền tảng số.

2.2. Đến năm 2030

Tiếp tục duy trì các mục tiêu đã đạt được đến năm 2025 và phấn đấu đạt các mục tiêu như sau:

- 100% hệ thống thông tin y tế được kiểm tra định kỳ, đánh giá đạt yêu cầu an toàn thông tin, an ninh mạng trong quá trình vận hành sử dụng, khai thác.

- Duy trì 100% dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

- 100% hồ sơ công việc của Sở Y tế, các đơn vị y tế tỉnh, huyện, thị xã, thành phố; 75% hồ sơ công việc của các đơn vị y tế xã, phường, thị trấn được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

- 100% các hệ thống thông tin y tế có yêu cầu chia sẻ, kết nối thông tin được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu y tế; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế không phải cung cấp lại.

- 95% người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử; 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm trên nền tảng số; 100% người dân mắc các bệnh không lây nhiễm được quản lý, chăm sóc sức khỏe trên nền tảng số y tế.

- 100% cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh hoàn thành triển khai hồ sơ bệnh án điện tử không sử dụng bệnh án giấy, chẩn đoán hình ảnh chỉ sử dụng phim số; tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 50%; triển khai các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và các cơ sở khám chữa bệnh khu vực đô thị đạt tối thiểu 50% trên tổng số thanh toán viện phí.

- Ứng dụng rộng rãi các công nghệ số: trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data), kết nối vạn vật y tế (IoMT), chuỗi khối (Blockchain), ... trong các hoạt động của ngành y tế sẽ được tiếp tục đầu tư và thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Phát triển nền tảng cho chuyển đổi số

a) Chuyển đổi nhận thức

- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cơ quan quản lý, các cơ sở y tế, doanh nghiệp, cộng đồng về vai trò và lợi ích của chuyển đổi số lĩnh vực y tế; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về ý nghĩa, vai trò của CNTT, chuyển đổi số y tế.

- Chủ động xây dựng các chương trình truyền thông về triển khai y tế số trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân, khám chữa bệnh, bao gồm: triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử, tư vấn khám chữa bệnh từ xa, đăng ký khám chữa bệnh trực tuyến, bệnh án điện tử và các nội dung liên quan khác.

- Thúc đẩy, tạo điều kiện việc nghiên cứu, sáng tạo, và thử nghiệm các công nghệ số trong y tế. Hình thành mạng lưới nghiên cứu khoa học và sáng tạo trong phát triển công nghệ số trong y tế.

- Tổ chức kết nối, tập hợp, thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển CNTT y tế tại Việt Nam trong việc phát triển các sản phẩm ứng dụng, nền tảng y tế số “make in Việt Nam”.

- Tổ chức các sự kiện về chuyển đổi số ngành y tế nhằm cung cấp thông tin cũng như thu hút sự quan tâm của doanh nghiệp, cộng đồng.

- Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong chuyển đổi số lĩnh vực Y tế.

b) Phát triển hạ tầng số, nền tảng số và dữ liệu số y tế

- Tái cấu trúc, chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số thống nhất, ổn định, linh hoạt, áp dụng công nghệ điện toán đám mây đáp ứng yêu cầu của việc triển khai các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu lớn của ngành.

- Tạo lập kho dữ liệu số ngành y tế đáp ứng các yêu cầu về kết nối, chia sẻ tài nguyên thông tin và dữ liệu theo hướng dẫn của Bộ Y tế và chiến lược quy hoạch dữ liệu tỉnh Lào Cai.

- Thực hiện các giải pháp, phương án kỹ thuật phát triển hạ tầng số y tế của địa phương; xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành (khám, chữa bệnh, y tế dự phòng, nhân lực, thiết bị y tế, dược,...) phù hợp định hướng phân cấp quản lý từ trung ương đến địa phương để phát triển và hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế; ứng dụng các công nghệ số để khai thác dữ liệu hiệu quả phục vụ chuyển đổi số y tế.

- Đẩy mạnh triển khai các nền tảng số y tế, trong đó tập trung thúc đẩy triển khai thành công 04 nền tảng số: (1) Nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa; (2) Nền tảng quản lý tiêm chủng; (3) Nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử; (4) Nền tảng quản lý trạm y tế xã.

- Lấy người dân làm trung tâm, lấy nền tảng Hồ sơ sức khỏe điện tử là cốt lõi để tập trung số hóa dữ liệu sức khỏe của người dân trên cơ sở thúc đẩy triển khai bệnh án điện tử, hình ảnh số y khoa, các ứng dụng phục vụ công tác khám, chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh trên toàn tỉnh và cung cấp, chia sẻ dữ liệu cho các nền tảng số y tế nhằm phục vụ công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân góp phần hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế.

c) Bảo đảm an toàn thông tin

- Xây dựng, triển khai các hệ thống kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin tại các bệnh viện theo quy định.

- Xây dựng hồ sơ cấp độ an toàn thông tin và triển khai đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống thông tin của đơn vị theo đúng cấp độ an toàn thông tin của hệ thống thông tin đã được phê duyệt.

- Triển khai đảm bảo an toàn thông tin các hệ thống thông tin của các đơn vị y tế theo mô hình 4 lớp về chính sách và kỹ thuật. Đối với các nội dung về an toàn thông tin các đơn vị y tế chưa đảm bảo được thì thực hiện thuê dịch vụ các đơn vị/tổ chức/cá nhân có đủ năng lực thực hiện đảm bảo an toàn thông tin và phù hợp với quy định của pháp luật, quy định của tỉnh Lào Cai.

d) Phát triển nguồn nhân lực

- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và người lao động của ngành y tế về ứng dụng CNTT, chuyển đổi số y tế.

- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ phụ trách công nghệ thông tin về bảo mật, an toàn, an ninh thông tin để nâng cao năng lực nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyển đổi số.

- Phối hợp, hợp tác với các tập đoàn công nghệ có ký kết thỏa thuận hợp tác với tỉnh để phát triển nhân lực, hỗ trợ chuyển đổi số của ngành Y tế.

2. Chính quyền số trong ngành Y tế

a) Triển khai các hệ thống thông tin y tế trên các nền tảng số mới nhất về truyền thông xã hội, cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công một cách đơn giản, thuận tiện trên di động, phân tích dữ liệu lớn (Big Data Analytics), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) để thực hiện chuyển đổi số toàn diện các mặt công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước và cung cấp trải nghiệm tốt nhất, thân thiện nhất cho người dùng, cụ thể như:

- Triển khai các ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành điện tử, hạn chế việc sử dụng văn bản giấy, ứng dụng phát triển giao dịch điện tử, xác thực điện tử, văn phòng điện tử tại Sở Y tế và các đơn vị trong ngành y tế.

- Duy trì và vận hành hiệu quả Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử về thủ tục hành chính của UBND tỉnh. Nâng cấp các công nghệ triển khai các dịch vụ công trực tuyến trên nền tảng di động, nâng cao trải nghiệm người dùng.

- Triển khai các hệ thống thông tin quốc gia về y tế bao gồm: hệ thống thông tin thống kê y tế, nhân lực y tế, tài chính y tế, khám chữa bệnh, y dược học cổ truyền, y tế dự phòng, môi trường y tế, HIV/AIDS, an toàn thực phẩm, dược phẩm, trang thiết bị và công trình y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe bà mẹ - trẻ em, khoa học công nghệ trong y học,...

- Ban hành các quy trình, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong ứng dụng phần mềm, công nghệ thông tin ngành y tế theo quy định.

b) Triển khai đồng bộ mã số định danh Y tế (ID): Sử dụng mã số BHXH của người dân để xây dựng ID y tế và triển khai thực hiện trên toàn quốc theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

3. Kinh tế số trong ngành Y tế

Các bệnh viện trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh tiến trình chuyển đổi số toàn diện bệnh viện, đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc bệnh nhân (kể cả khi ra viện) trên nền tảng số.

4. Xã hội số trong ngành Y tế

- Rà soát, chỉ đạo các cơ sở kinh doanh dược sử dụng ứng dụng phần mềm trong quản lý hoạt động kinh doanh dược, đảm bảo kết nối dữ liệu với cơ sở dữ liệu Dược quốc gia.

- Rà soát, thu thập thông tin đánh giá của người dân về chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh, (thông qua trung tâm tổng hợp dữ liệu y tế).

- Triển khai ứng dụng hệ thống phần mềm tiêm chủng, bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm...

- Triển khai ứng dụng giám sát các dịch bệnh thông qua việc thu thập các dữ liệu thu thập từ tất cả các nguồn bao gồm người dân, doanh nghiệp, cơ sở y tế, mạng xã hội, các chương trình điều tra và dự báo ổ dịch thông qua các công nghệ phân tích dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo.

- Triển khai các ứng dụng cung cấp tri thức phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người dân bao gồm cung cấp tri thức về phòng chống COVID-19, các bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, thông tin dinh dưỡng và khai báo sức khỏe cá nhân; các thông tin về cơ sở y tế, bác sĩ, dịch vụ y tế trên môi trường di động, giúp người dân có thể tra cứu thông tin y tế dễ dàng, hiệu quả, kịp thời, mọi lúc, mọi nơi, kết nối với hệ tri thức Việt số hóa.

- Triển khai các ứng dụng thông minh cho phép cung cấp các dịch vụ theo dõi, trợ giúp, chăm sóc sức khỏe người dân từ xa, kết nối trực tuyến giữa người bệnh, các thiết bị theo dõi sức khỏe và cán bộ y tế.

- Triển khai các hệ chuyên gia trong lĩnh vực y tế cho phép người dân có thể tự kiểm tra chẩn đoán bệnh ban đầu của mình thông qua việc nhập các triệu chứng ban đầu của bệnh nhân vào hệ chuyên gia, hình thành các trợ lý ảo chăm sóc cho người dân. Triển khai tích hợp các ứng dụng có thể tự theo dõi, phát hiện ra tình trạng sức khỏe của người dân với các thiết bị gắn trên người (bao gồm thiết bị di động).

- Triển khai hệ thống quản lý và cổng thông tin về ngộ độc thực phẩm, phản ánh các thông tin mất an toàn vệ sinh thực phẩm, cảnh báo nhanh về an toàn thực phẩm cho người dân qua các ứng dụng nhắn tin di động, kết nối với thông tin kiểm nghiệm thực phẩm.

- Triển khai thu thập thông tin môi trường qua thiết bị cảm biến trong lĩnh vực môi trường y tế.

5. Một số lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số trong ngành y tế

5.1. Chuyển đổi số trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh góp phần thực hiện thành công Chương trình sức khỏe Việt Nam

- Triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân, bảo đảm mỗi một người dân có một hồ sơ sức khỏe điện tử và thông tin sức khỏe của người dân được cập nhật kịp thời vào hồ sơ. Phát triển cổng sức khỏe người dân, cho phép người dân có thể quản lý, tra cứu thông tin sức khỏe của mình. Phát triển các ứng dụng nhắn tin thông báo về thông tin sức khỏe cho người dân trên hệ thống hồ sơ sức khỏe điện tử.

- Rà soát, triển khai phần mềm quản lý trạm y tế xã, đảm bảo đáp ứng được tất cả các nghiệp vụ của trạm y tế xã, đáp ứng các quy định về xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý trạm y tế xã, phường, thị trấn.

5.2. Chuyển đổi số trong bệnh viện

a) Triển khai các phần mềm HIS, LIS, RIS/PACS, EMR tại các bệnh viện bảo đảm khả năng kết nối liên thông, chia sẻ, tích hợp dữ liệu, đồng thời kết nối với tất cả các trang thiết bị y tế hiện có (máy xét nghiệm, máy chẩn đoán hình ảnh, các màn hình tương tác, các thiết bị cầm tay cá nhân,...) nhằm nâng cao khả năng tự động hóa.

- Chuyển đổi số toàn diện bệnh viện theo lộ trình và theo đúng các quy định.

b) Triển khai hồ sơ bệnh án điện tử tại tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình 100% các bệnh viện triển khai hồ sơ bệnh án điện tử (trong đó năm 2023-2024 triển khai 03 Bệnh viện: Đa khoa tỉnh, Sản Nhi và Bệnh viện đa khoa Mường Khương, năm 2024-2025 triển khai các cơ sở khám chữa bệnh công lập còn lại).

c) Bảo đảm an toàn thông tin tại các bệnh viện, thực hiện thuê dịch vụ các đơn vị/tổ chức/cá nhân có đủ năng lực đảm bảo an toàn thông tin đối với các nội dung về đảm bảo an toàn thông tin theo quy định mà các bệnh viện chưa đảm bảo được.

d) Thực hiện thanh toán viện phí không dùng tiền mặt, triển khai hệ thống quản lý đơn thuốc điện tử quốc gia tại tất cả cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập và tư nhân trên địa bàn toàn tỉnh.

5.3. Phát triển nguồn nhân lực và cơ sở dữ liệu ngành y tế

- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ chuyên trách; cán bộ, nhân viên y tế về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng số đáp ứng yêu cầu triển khai chuyển đổi số.

- Xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành: Cơ sở dữ liệu hành nghề y, dược; giám định y khoa, giám định pháp y, kiểm nghiệm, an toàn vệ sinh thực phẩm

V. NGUỒN LỰC, PHÂN KỲ ĐẦU TƯ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

1. Cơ chế tài chính

- Ngân sách nhà nước: đầu tư bổ sung các hạ tầng cốt lõi, gồm: Hệ thống mạng LAN, máy chủ và phòng máy chủ, hệ thống lưu trữ, thiết bị đảm bảo an toàn thông tin, thuê dịch vụ công nghệ thông tin các phần mềm/ứng dụng chưa kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh chữa bệnh, kinh phí đào tạo, tập huấn. Ngoài phần đầu tư hạ tầng cốt lõi ở trên thì đối với 03 bệnh viện triển khai chuyển đổi số toàn diện (Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản nhi, Bệnh viện Đa khoa huyện Mường Khương): Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 70% chi phí đầu tư thiết bị đầu cuối (máy tính để bàn, máy tính bảng...).

- Nguồn thu dịch vụ, nguồn quỹ của các đơn vị và các nguồn vốn hợp pháp khác: đảm bảo đầu tư trang thiết bị đầu cuối (máy tính để bàn, máy tính bảng...) cho cán bộ, nhân viên y tế thực hiện nhiệm vụ; chi phí sửa chữa nhỏ, chi phí bảo trì, bảo dưỡng thiết bị công nghệ thông tin thường xuyên.

- Các đơn vị y tế được giao làm chủ đầu tư, trực tiếp triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số, đấu thầu mua sắm, đấu thầu thuê các dịch vụ đảm bảo theo quy định và theo phân cấp ngân sách.

2. Nhu cầu kinh phí và phân kỳ đầu tư: 201.040 triệu đồng (nguồn ngân sách nhà nước 175.146 triệu đồng), trong đó:

- Năm 2023: 67.458 triệu đồng (nguồn ngân sách nhà nước: 61.897 triệu đồng; nguồn thu dịch vụ, nguồn quỹ của các đơn vị y tế và các nguồn vốn hợp pháp khác: 5.561 triệu đồng).

- Năm 2024: 70.614 triệu đồng (nguồn ngân nhà nước: 59.671 triệu đồng; nguồn thu dịch vụ, nguồn quỹ của các đơn vị y tế và các nguồn vốn hợp pháp khác: 10.943 triệu đồng).

- Năm 2025: 62.967 triệu đồng (nguồn ngân sách nhà nước: 53.578 triệu đồng; nguồn thu dịch vụ, nguồn quỹ của các đơn vị y tế và các nguồn vốn hợp pháp khác: 9.390 triệu đồng).

(Phụ lục 04 kèm theo)

VI. KẾT QUẢ DỰ KIẾN

Thực hiện các nội dung kế hoạch này, dự kiến một số kết quả đạt được đối với chuyển đổi số lĩnh vực y tế đến năm 2025 như sau:

1. Đối với tỉnh

- Chuyển đổi số y tế thành công sẽ nâng cao vị thế của tỉnh Lào Cai so với các tỉnh trong khu vực, góp phần hoàn thành mục tiêu chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Chuyển đổi số y tế giúp cải thiện chất lượng dịch vụ y tế, thông qua việc cung cấp cho bệnh nhân dịch vụ y tế chất lượng cao hơn, nhanh chóng hơn và đáp ứng được nhu cầu của bệnh nhân.

- Chuyển đổi số giúp tăng chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh. Khi người dân được chăm sóc y tế toàn diện, chất lượng đồng nghĩa với việc nhân dân trong tỉnh có sức khỏe tốt, cung cấp cho tỉnh nguồn nhân lực chất lượng.

- Tăng cường tầm nhìn chiến lược: Chuyển đổi số giúp tỉnh có được tầm nhìn chiến lược về ngành y tế, giúp lãnh đạo tỉnh dễ dàng định hướng và phát triển các chính sách và kế hoạch phát triển y tế trong tương lai.

2. Đối với ngành Y tế

- Tăng cường quản lý y tế: Chuyển đổi số giúp nâng cao khả năng quản lý y tế của ngành, giảm thiếu các sai sót trong quá trình quản lý và giúp lãnh đạo quản lý có được thông tin y tế đầy đủ và chính xác hơn.

- Tiết kiệm chi phí y tế: Chuyển đổi số giúp tỉnh tiết kiệm chi phí y tế bằng cách giảm thiếu sự lãng phí và tối ưu hóa các quy trình hoạt động của các bệnh viện và cơ sở y tế trong tỉnh.

- Tăng cường khả năng phản ứng sự cố y tế: Chuyển đổi số giúp ngành y tế có khả năng phản ứng sự cố y tế nhanh chóng và hiệu quả hơn.

3. Đối với các bệnh viện

Chuyển đổi số mang lại nhiều lợi ích cho bệnh viện, bao gồm tăng cường hiệu quả hoạt động, cải thiện chất lượng dịch vụ, nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân, tiết kiệm chi phí và tăng cường quản lý. Triển khai kế hoạch này, các bệnh viện trên địa bàn tỉnh đảm bảo triển khai hồ sơ bệnh án điện tử sử dụng thay thế hồ sơ bệnh án giấy, toàn bộ dữ liệu khám, chữa bệnh của người bệnh được cập nhật dạng số trên các phần mềm/ứng dụng, một số kết quả cụ thể như sau:

- Tăng cường hiệu quả hoạt động: Bằng cách chuyển đổi số, bệnh viện có thể sử dụng các công nghệ mới nhất để tối ưu hóa quy trình làm việc và giảm thiểu thủ tục giấy tờ. Điều này giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của bệnh viện, giảm thiểu thời gian và chi phí hoạt động.

- Cải thiện chất lượng dịch vụ: Chuyển đổi số cũng giúp bệnh viện cải thiện chất lượng dịch vụ. Các công nghệ tiên tiến được sử dụng để giám sát sức khỏe của bệnh nhân và cung cấp chẩn đoán chính xác hơn. Điều này giúp giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh lý nặng hơn và cung cấp cho bệnh nhân dịch vụ y tế tốt hơn.

- Dễ dàng kết nối, chia sẻ dữ liệu với các chuyên gia trong nước cũng như quốc tế thông qua các hệ thống telemedicine, telehealth... giúp nâng cao chất lượng chẩn đoán, điều trị.

- Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân: Bằng cách cung cấp các dịch vụ y tế thuận tiện và đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân, bệnh viện có thể nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân. Điều này giúp bệnh viện tạo được uy tín và tăng cường mối quan hệ với bệnh nhân.

- Tiết kiệm chi phí: Chuyển đổi số cũng giúp bệnh viện tiết kiệm chi phí hoạt động. Các quy trình tự động hóa giúp giảm thiểu số lượng nhân viên cần thiết để thực hiện các công việc và giảm thiểu chi phí hoạt động, ví dụ: Đối với BVĐK tỉnh hằng năm tiết kiệm khoảng trên 3 tỷ đồng tiền in film chụp Xquang, hàng trăm triệu đồng tiền in ấn phẩm, ấn chỉ.

- Tăng cường quản lý và kiểm soát: Bằng cách sử dụng các công nghệ tiên tiến để quản lý và kiểm soát hoạt động của bệnh viện, bệnh viện có thể giảm thiểu rủi ro và tăng cường sự minh bạch trong hoạt động bệnh viện.

4. Đối với người dân

- Chuyển đổi số giúp người dân tiếp cận được các dịch vụ y tế một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn, giảm thiểu thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong bệnh viện thuận tiện và tiết kiệm thời gian hơn đối với người dân.

- Thông qua các ứng dụng của chuyển đổi số như: bệnh án điện tử; khám, chữa bệnh từ xa... người dân có thể dễ dàng tìm kiếm, khai thác thông tin về sức khỏe cũng như chia sẻ kết quả khám, chữa bệnh của mình đối với các chuyên gia y tế khác nhau để phục vụ chăm sóc, bảo vệ sức khỏe bản thân tốt hơn.

 

Nguồn:https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Ke-hoach-220-KH-UBND-2023-chuyen-doi-so-linh-vuc-Y-te-Lao-Cai-2023-2025-565466.aspx Copy link
Tin liên quan